TÌM HIỂU MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ LUẬT KHÁM, CHỮA BỆNH
Câu 1: Khám bệnh là gì?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật Khám bệnh, chữa bệnh thì: Khám bệnh là việc hỏi bệnh, khai thác tiền sử bệnh, thăm khám thực thể, khi cần thiết thì chỉ định làm xét nghiệm cận lâm sàng, thăm dò chức năng để chẩn đoán và chỉ định phương pháp điều trị phù hợp đã được công nhận.
Câu 2: Chữa bệnh là gì?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 2 Luật Khám bệnh, chữa bệnh thì: Chữa bệnh là việc sử dụng phương pháp chuyên môn kỹ thuật đã được công nhận và thuốc đã được phép lưu hành để cấp cứu, điều trị, chăm sóc, phục hồi chức năng cho người bệnh.
Câu 3: Người bệnh là gì?
Trả lời:
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 2 Luật Khám bệnh, chữa bệnh thì: Người bệnh là người sử dụng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
Câu 4: Hành nghề khám bệnh, chữa bệnh phải tuân theo nguyên tắc nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 3 Luật Khám bệnh, chữa bệnh thì khám bệnh, chữa bệnh phải tuân theo nguyên tắc sau:
- Bình đẳng, công bằng và không kỳ thị, phân biệt đối xử đối với người bệnh.
- Tôn trọng quyền của người bệnh; giữ bí mật thông tin về tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Kịp thời và tuân thủ đúng quy định chuyên môn kỹ thuật
- Ưu tiên khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp cấp cứu, trẻ em dưới 6 tuổi, người khuyết tật nặng, người từ đủ 80 tuổi trở lên, người có công với cách mạng, phụ nữ có thai.
- Bảo đảm đạo đức nghề nghiệp của người hành nghề.
- Tôn trọng, hợp tác và bảo vệ người hành nghề khi làm nhiệm vụ.
Câu 4: Nhà nước có chính sách như thế nào về khám bệnh, chữa bệnh?
Trả lời:
Theo Điều 4 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định chính sách của nhà nước về khám chữa bệnh như sau:
- Ưu tiên bố trí ngân sách nhằm đáp ứng nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh cơ bản của nhân dân. Quan tâm dành ngân sách cho việc chăm sóc sức khỏe đối với người có công với cách mạng, trẻ em, người nghèo, nông dân, đồng bào dân tộc thiểu số, nhân dân ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Tăng cường phát triển nguồn nhân lực y tế, đặc biệt là nguồn nhân lực y tế ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến trên xuống tuyến dưới, từ vùng có điều kiện kinh tế - xã hội không khó khăn đến vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh; khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
- Khuyến khích việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ trong khám bệnh, chữa bệnh.
- Kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền trong khám bệnh, chữa bệnh.
Câu 5: Hành nào là hành vi bị cấm trong hoạt động khám bệnh, chữa bệnh?
Trả lời:
Theo Điều 6 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định những hành vi bị cấm trọng hoạt động khám bệnh, chữa bệnh bao gồm:
- Từ chối hoặc cố ý chậm cấp cứu người bệnh
- Khám bệnh, chữa bệnh không có chứng chỉ hành nghề hoặc đang trong thời gian bị đình chỉ hành nghề, cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh mà không có giấy phép hoạt động hoặc đang trong thời gian bị đình chỉ hoạt động.
- Hành nghề khám bệnh, chữa bệnh, cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh vượt quá phạm vi hoạt động chuyên môn được ghi trong chứng chỉ hành nghề, giấy phép hoạt động, trừ trường hợp cấp cứu.
- Thuê, mượn, cho thuê, cho mượn chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hoạt động.
- Người hành nghề bán thuốc cho người bệnh dưới mọi hình thức, trừ bác sỹ đông y, y sỹ đông y, lương y và người có bài thuốc gia truyền.
- Áp dụng phương pháp chuyên môn kỹ thuật y tế chưa được công nhận, sử dụng thuốc chưa được phép lưu hành trong khám bệnh, chữa bệnh.
- Quảng cáo không đúng với khả năng, trình độ chuyên môn hoặc quá phạm vi hoạt động chuyên môn được ghi trong chứng chỉ hành nghề, giấy phép hoạt động; lợi dụng kiến thức y học cổ truyền hoặc kiến thức y khoa khác để quảng cáo gian dối về phương pháp chữa bệnh, thuốc chữa bệnh.
- Sử dụng hình thức mê tính trong khám bệnh, chữa bệnh.
- Người hành nghề sử dụng rượu, bia, thuốc lá hoặc có nồng độ cồn trong máu, hơi thở khi khám bệnh, chữa bệnh.
- Vi phạm quyền của người bệnh; không tuân thủ các quy định chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh; lạm dụng nghề nghiệp để xâm phạm danh dự, nhân phẩm, thân thể người bệnh; tẩy xóa, sửa chữa hồ sơ bệnh án nhằm làm sai lệch thông tin về khám bệnh, chữa bệnh.
- Gây tổn hại đến sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm của người hành nghề.
- Ngăn cản người bệnh thuộc diện chữa bệnh bắt buộc vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc cố ý thực hiện chữa bệnh bắt buộc đối với người không thuộc diện chữa bệnh bắt buộc.
- Cán bộ, công chức, viên chức y tế thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành bệnh viện tư nhân hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp và Luật hợp tác xã, trừ trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử tham gia quản lý, điều hành tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có phần vốn của Nhà nước.
- Đưa, nhận, môi giới hối lộ trong khám bệnh, chữa bệnh.
Câu 6: Người khám bệnh, chữa bệnh có quyền được khám bệnh, chữa bệnh có chất lượng phù hợp với điều kiện thực tế như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 7 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định quyền được khám bệnh, chữa bệnh có chất lượng phù hợp với điều kiện thực tế như sau:
- Được tư vấn, giải thích về tình trạng sức khỏe, phương pháp điều trị và dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với bệnh.
- Được điều trị bằng phương pháp an toàn, hợp lý và có hiệu quả theo các quy định chuyên môn kỹ thuật.
Câu 7: Người khám bệnh, chữa bệnh có quyền được tôn trọng bí mật riêng tư như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 7 Luật Khám bệnh, chữa bệnh thì người bệnh có quyền được tôn trọng bí mật riêng tư trong khám bệnh, chữa bệnh như sau:
- Được giữ bí mật thông tin về tình trạng sức khỏe và đời tư được ghi trong hồ sơ bệnh án.
- Thông tin giữ bí mật về tình trạng sức khỏe và đời tư chỉ được phép công bố khi người bệnh đồng ý hoặc để chia sẻ thông tin, kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng chẩn đoán, chăm sóc, điều trị người bệnh giữa những người hành nghề trong nhóm trực tiếp điều trị cho người bệnh hoặc trong trường hợp khác được pháp luật quy định.
Câu 8: Người khám bệnh, chữa bệnh có quyền được tôn trọng danh dự, bảo vệ sức khỏe trong khám bệnh, chữa bệnh như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 9 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định về quyền được tôn trọng danh dự, bảo vệ sức khỏe trong khám bệnh, chữa bệnh như sau:
- Không bị kỳ thị, phân biệt đối xử hoặc bị ép buộc khám bệnh, chữa bệnh
- Được tôn trọng về tuổi tác, giới tính, dân tộc, tín ngưỡng.
- Không bị phân biệt giàu nghèo, địa vị xã hội.
Câu 9: Người khám bệnh, chữa bệnh có quyền được lựa chọn trong khám bệnh, chữa bệnh như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 10 Luật Khám bệnh, chữa bệnh thì quyền được lựa chọn trong khám bệnh, chữa bệnh như sau:
- Được cung cấp thông tin, giải thích, tư vấn đầy đủ về tình trạng bệnh, kết quả, rủi ro có thể xảy ra để lựa chọn phương pháp chẩn đoán và điều trị.
- Chấp nhận hoặc từ chối tham gia nghiên cứu y sinh học về khám bệnh, chữa bệnh.
- Được lựa chọn người đại diện để thực hiện và bảo vệ quyền, nghĩa vụ của mình trong khám bệnh, chữa bệnh.
Câu 10: Người khám bệnh, chữa bệnh có quyền được cung cấp thông tin về hồ sơ bệnh án và chi phí khám bệnh, chữa bệnh như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 11 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định quyền được cung cấp thông tin về hồ sơ bệnh án và chi phí khám bệnh, chữa bệnh như sau:
- Được cung cấp thông tin tóm tắt về hồ sơ bệnh án nếu có yêu cầu bằng văn bản, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Được cung cấp thông tin về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, giải thích chi tiết về các khoản chi trong hóa đơn thanh toán dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
Câu 11: Người khám bệnh, chữa bệnh có quyền được từ chối chữa bệnh và ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 12 Luật Khám bệnh, chữa bệnh thì quyền được từ chối chữa bệnh và ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như sau:
- Được từ chối xét nghiệm, sử dụng thuốc, áp dụng thủ thuật hoặc phương pháp điều trị nhưng phải cam kết tự chịu trách nhiệm bằng văn bản về việc từ chối của mình, trừ trường hợp bắt buộc phải chữa bệnh.
- Được ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi chưa kết thúc điều trị nhưng phải cam kết tự chịu trách nhiệm bằng văn bản về việc ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trái với quy định của người hành nghề, trừ trường hợp bắt buộc phải chữa bệnh.
Câu 12: Người khám bệnh, chữa bệnh có quyền của người bệnh bị mất năng lực hành vi dân sự, không có năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người chưa thành niên từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 13 Luật Khám bệnh, chữa bệnh thì quyền của người bệnh bị mất năng lực hành vi dân sự, không có năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người chưa thành niên từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi như sau:
- Trường hợp người bệnh bị mất năng lực hành vi dân sự, không có năng lực hành vi dân sự, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc người chưa thành niên từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi thì người đại diện hợp pháp của người bệnh quyết định việc khám bệnh, chữa bệnh.
- Trường hợp cấp cứu, để bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người bệnh, nếu không có mặt người đại diện hợp pháp của người bệnh thì người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định việc khám bệnh, chữa bệnh.
Câu 13: Người khám chữa bệnh có nghĩa vụ tôn trọng người hành nghề như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 14 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định nghĩa vụ tôn trọng người hành nghề như sau: Tôn trọng và không được có hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm, sức khỏe, tính mạng của người hành nghề và nhân viên y tế khác.
Câu 14: Người khám bệnh, chữa bệnh có nghĩa vụ chấp hành các quy định trong khám bệnh, chữa bệnh như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 15 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định nghĩa vụ chấp hành các quy định trong khám bệnh, chữa bệnh như sau:
- Cung cấp trung thực thông tin liên quan đến tình trạng sức khỏe của mình, hợp tác đầy đủ với người hành nghề và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Chấp hành chỉ định chẩn đoán, điều trị của người hành nghề, trừ trường hợp từ chối chữa bệnh và ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Chấp hành và yêu cầu người nhà của mình chấp hành nội quy của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
Câu 15: Người khám bệnh, chữa bệnh có nghĩa vụ chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 16 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định nghĩa vụ chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh như sau:
Người bệnh có trách nhiệm chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh, trừ trường hợp được miễn, giảm theo quy định của pháp luật. Trường hợp người bệnh tham gia bảo hiểm y tế thì việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
Lưu ý : Người mắc bệnh Covid-19 được khám và điều trị miễn phí.
Câu 16: Pháp luật quy định người xin cấp chứng chỉ hành nghề gồm những ai?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 17 Luật Khám bệnh, chữa bệnh thì người xin cấp chứng chỉ hành nghề như sau:
- Bác sỹ, y sỹ
- Điều dưỡng viên
- Hộ sinh viên.
- Kỹ thuật viên
- Lương y
- Người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền
Câu 17: Để cấp chứng chỉ hành nghề đối với người Việt Nam cần những điều kiện gì?
Trả lời:
Theo Điều 18 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định đều kiện để cấp chứng chỉ hành nghề đối với người Việt Nam như sau:
- Có một trong các văn bằng, giấy chứng nhận sau đây phù hợp với hình thức hành nghề khám bệnh, chữa bệnh:
+ Văn bằng chuyên môn liên quan đến y tế được cấp hoặc công nhận tại Việt Nam;
+ Giấy chứng nhận là lương y;
+ Giấy chứng nhận là người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền.
- Có văn bản xác nhận quá trình thực hành, trừ trường hợp là lương y, người có bài thuốc gia truyền hoặc có phương pháp chữa bệnh gia truyền.
- Có giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
- Không thuộc trường hợp đang trong thời gian bị cấm hành nghề, cấm làm công việc liên quan đến chuyên môn y, dược theo bản án, quyết định của Tòa án; đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang trong thời gian chấp hành bản án hình sự, quyết định hình sự của tòa án hoặc quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; đang trong thời gian bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên có liên quan đến chuyên môn khám bệnh, chữa bệnh; mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Câu 18 : Pháp luật quy định như thế nào về chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh?
Trả lời :
Theo Điều 26 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định về chứng chỉ hành nghề khám chữa bệnh như sau:
- Chứng chỉ hành nghề được cấp cho người có đủ điều kiện
- Chứng chỉ hành nghề được cấp một lần và có giá trị trong phạm vi cả nước.
- Nội dung của chứng chỉ hành nghề bao gồm: Họ và tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ cư trú, bằng cấp chuyên môn; hình thức hành nghề; phạm vi hoạt động chuyên môn.
- Trường hợp chứng chỉ hành nghề bị mất hoặc bị hư hỏng, người hành nghề được cấp lại chứng chỉ hành nghề.
Câu 19 : Hồ sơ cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề gồm những giấy tờ gì ?
Trả lời :
Theo Khoản 1 Điều 27 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định về hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề đối với người Việt Nam như sau:
- Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;
- Bản sao văn bằng hoặc giấy chứng nhận trình độ chuyên môn;
- Văn bản xác nhận quá trình thực hành;
- Giấy chứng nhận đủ sức khỏe để hành nghề do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế cấp;
- Phiếu lý lịch tư pháp;
- Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) nơi cư trú hoặc xác nhận của Thủ trưởng đơn vị nơi công tác.
Câu 20 : Thủ tục cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề được thực hiện như thế nào ?
Trả lời :
Theo Điều 28 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định thủ tục cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề được thực hiện như sau:
- Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề được nộp cho Bộ Y tế hoặc Bộ Quốc phòng hoặc Sở Y tế.
- Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Giám đốc Sở Y tế phải cấp chứng chỉ hành nghề; trường hợp cần xác minh đối với người được đào tạo ở nước ngoài hoặc có chứng chỉ hành nghề do nước ngoài cấp thì thời hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 180 ngày; nếu không cấp chứng chỉ hành nghề thì phải trả lời bằng văn bản và nêu lý do.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Giám đốc Sở Y tế phải cấp lại chứng chỉ hành nghề; nếu không cấp lại chứng chỉ hành nghề thì phải trả lời bằng văn bản và nêu lý do.
- Bộ trưởng Bộ Y tế thành lập Hội đồng tư vấn với sự tham gia của đại diện tổ chức xã hội - nghề nghiệp về y, hội luật gia, cơ sở đào tạo y khoa, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, tổ chức xã hội về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và một số tổ chức xã hội khác để tư vấn cho Bộ trưởng Bộ Y tế trong việc cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề; đình chỉ hoạt động chuyên môn của người hành nghề; xây dựng các tiêu chuẩn công nhận nội dung, hình thức cập nhật kiến thức y khoa liên tục và điều kiện đối với các cơ sở thực hiện cập nhật kiến thức y khoa liên tục; quy định nội dung, hình thức và tổ chức kiểm tra để xác nhận bằng văn bản người biết tiếng Việt thành thạo và người đủ trình độ phiên dịch trong khám bệnh, chữa bệnh.
Giám đốc Sở Y tế thành lập Hội đồng tư vấn với sự tham gia của đại diện tổ chức xã hội – nghề nghiệp về y, hội luật gia, cơ sở đào tạo y khoa, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, tổ chức xã hội về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và một số tổ chức xã hội khác để tư vấn cho Giám đốc Sở Y tế trong việc cấp, cấp lại, thu hồi chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hoạt động chuyên môn của người hành nghề.
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định thủ tục cấp, cấp lại chứng chỉ hành nghề đối với người làm việc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý.
Câu 21 : Những trường hợp nào bị thu hồi chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hành nghề ?
Trả lời :
Theo Điều 29 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định những trường hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề, đình chỉ hành nghề gồm:
- Chứng chỉ hành nghề bị thu hồi trong trường hợp sau đây:
+ Chứng chỉ hành nghề được cấp không đúng thẩm quyền;
+ Chứng chỉ hành nghề có nội dung trái pháp luật;
+ Người hành nghề không hành nghề trong thời hạn 02 năm liên tục;
+ Người hành nghề được xác định có sai sót chuyên môn kỹ thuật gây hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng người bệnh;
+ Người hành nghề không cập nhật kiến thức y khoa liên tục trong thời gian 02 năm liên tiếp;
+ Người hành nghề không đủ sức khỏe để hành nghề;
+ Người hành nghề thuộc một trong các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 18 của Luật này.
- Khi phát hiện một trong các trường hợp quy định trên, Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Giám đốc Sở Y tế ra quyết định thu hồi chứng chỉ hành nghề.
- Trong trường hợp phát hiện người hành nghề có sai sót chuyên môn kỹ thuật mà không thuộc gây hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe, tính mạng người bệnh thì tùy theo tính chất, mức độ sai sót, Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Giám đốc Sở Y tế đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động chuyên môn của người hành nghề theo quy định của pháp luật.
- Bộ trưởng Bộ Y tế quy định thủ tục thu hồi chứng chỉ hành nghề; thủ tục, thời gian đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động chuyên môn của người hành nghề.
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định thủ tục thu hồi chứng chỉ hành nghề; thủ tục, thời gian đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động chuyên môn của người hành nghề tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý.
Câu 22: Người hành nghề khám chữa bệnh có quyền được hành nghề như thế nào?
Trả lời :
Theo Điều 31 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định quyền được hành nghề như sau:
- Được hành nghề theo đúng phạm vi hoạt động chuyên môn ghi trong chứng chỉ hành nghề.
- Được quyết định và chịu trách nhiệm về chẩn đoán, phương pháp điều trị bệnh trong phạm vi hoạt động chuyên môn ghi trong chứng chỉ hành nghề.
- Được ký hợp đồng hành nghề khám bệnh, chữa bệnh với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhưng chỉ được chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật cho một cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Được tham gia các tổ chức xã hội – nghề nghiệp.
Câu 22: Người hành nghề khám chữa bệnh có quyền từ chối khám bệnh, chữa bệnh đối với trường hợp nào ?
Trả lời :
Theo Điều 32 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định quyền từ chối khám bệnh, chữa bệnh như sau:
- Được từ chối khám bệnh, chữa bệnh nếu trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh mà tiên lượng bệnh vượt quá khả năng hoặc trái với phạm vi hoạt động chuyên môn của mình, nhưng phải báo cáo với người có thẩm quyền hoặc giới thiệu người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác để giải quyết. Trong trường hợp này, người hành nghề vẫn phải thực hiện việc sơ cứu, cấp cứu, theo dõi, chăm sóc, điều trị người bệnh cho đến khi người bệnh được chuyển đi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác.
- Được từ chối khám bệnh, chữa bệnh nếu việc khám bệnh, chữa bệnh đó trái với quy định của pháp luật hoặc đạo đức nghề nghiệp.
Câu 23 : Người hành nghề khám chữa bệnh có quyền được nâng cao năng lực chuyên môn như thế nào ?
Trả lời :
Theo Điều 33 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định quyền được nâng cao năng lực chuyên môn như sau:
- Được đào tạo, đào tạo lại và cập nhật kiến thức y khoa liên tục phù hợp với trình độ chuyên môn hành nghề.
- Được tham gia bồi dưỡng, trao đổi thông tin về chuyên môn, kiến thức pháp luật về y tế.
Câu 24 : Người hành nghề khám chữa bệnh có quyền được bảo vệ khi xảy ra tai biến đối với người bệnh như thế nào ?
Trả lời :
Theo Điều 34 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định quyền được bảo vệ khi xảy ra tai biến đối với người bệnh như sau:
- Được pháp luật bảo vệ và không phải chịu trách nhiệm khi thực hiện đúng quy định về chuyên môn kỹ thuật mà vẫn xảy ra tai biến
- Được đề nghị cơ quan, tổ chức, hội nghề nghiệp bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình khi xảy ra tai biến đối với người bệnh
Câu 25 : Người hành nghề khám chữa bệnh có quyền được bảo đảm an toàn khi hành nghề như thế nào ?
Trả lời :
Theo Điều 35 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định quyền được bảo đảm an toàn khi hành nghề như sau:
- Được trang bị phương tiện bảo hộ lao động, vệ sinh lao động để phòng ngừa, giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm, tai nạn liên quan đến nghề nghiệp.
- Được bảo vệ sức khỏe, tính mạng, danh dự, thân thể.
- Trường hợp bị người khác đe dọa đến tính mạng, người hành nghề được phép tạm lánh khỏi nơi làm việc, sau đó phải báo cáo với người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc chính quyền nơi gần nhất.
Câu 26 : Người hành nghề khám chữa bệnh có nghĩa vụ như thế nào đối với người bệnh ?
Trả lời :
Theo Điều 36 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định nghĩa vụ của người hành nghề đối với người bệnh như sau:
- Kịp thời sơ cứu, cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh, trừ trường hợp người khám chữa bệnh từ chối khám bệnh, chữa bệnh.
- Tôn trọng các quyền của người bệnh, có thái độ ân cần, hòa nhã với người bệnh.
- Tư vấn, cung cấp thông tin theo quy định.
- Đối xử bình đẳng với người bệnh, không để lợi ích cá nhân hay sự phân biệt đối xử ảnh hưởng đến quyết định chuyên môn của mình.
- Chỉ được yêu cầu người bệnh thanh toán các chi phí khám bệnh, chữa bệnh đã niêm yết công khai theo quy định của pháp luật.
Câu 27: Người hành nghề khám chữa bệnh có nghĩa vụ như thế nào đối với nghề nghiệp ?
Trả lời :
Theo Điều 37 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định người hành nghề có nghĩa vụ đối với nghề nghiệp như sau:
- Thực hiện đúng quy định chuyên môn kỹ thuật.
- Chịu trách nhiệm về việc khám bệnh, chữa bệnh của mình.
- Thường xuyên học tập, cập nhật kiến thức y khoa liên tục để nâng cao trình độ chuyên môn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Tận tâm trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh.
- Giữ bí mật tình trạng bệnh của người bệnh, những thông tin mà người bệnh đã cung cấp và hồ sơ bệnh án, trừ trường hợp người bệnh đồng ý hoặc để chia sẻ thông tin, kinh nghiệm nhằm nâng cao chất lượng chẩn đoán, chăm sóc, điều trị người bệnh giữa những người hành nghề trong nhóm trực tiếp điều trị cho người bệnh hoặc trong trường hợp khác được pháp luật quy định.
- Thông báo với người có thẩm quyền về người hành nghề có hành vi lừa dối người bệnh, đồng nghiệp hoặc vi phạm quy định của Luật này.
- Không được kê đơn, chỉ định sử dụng các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, gợi ý chuyển người bệnh tới cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác vì vụ lợi.
Câu 28: Người hành nghề khám chữa bệnh có nghĩa vụ như thế nào đối với đồng nghiệp ?
Trả lời :
Theo Điều 38 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định người hành nghề có nghĩa vụ đối với đồng nghiệp như sau:
- Hợp tác và tôn trọng đồng nghiệp trong khám bệnh, chữa bệnh.
- Bảo vệ danh dự, uy tín của đồng nghiệp.
Câu 29 : Người hành nghề khám chữa bệnh có nghĩa vụ như thế nào đối với xã hội ?
Trả lời :
Theo Điều 39 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định người hành nghề có nghĩa vụ như sau đối với xã hội ?
- Tham gia bảo vệ và giáo dục sức khỏe tại cộng đồng.
- Tham gia giám sát về năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của người hành nghề khác.
- Chấp hành quyết định điều động của cơ quan quản lý trực tiếp theo quy định
- Chấp hành quyết định huy động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm.
Câu 30: Người hành nghề khám chữa bệnh có nghĩa vụ như thế nào về thực hiện đạo đức nghề nghiệp ?
Trả lời :
Theo Điều 40 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định người hành nghề có nghĩa vụ như sau về thực hiện đạo đức nghề nghiệp :
- Người hành nghề có nghĩa vụ thực hiện đạo đức nghề nghiệp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Câu 31: cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gồm những hình thức tổ chức nào ?
Trả lời :
Theo Điều 41 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định các hình thức tổ chức của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bao gồm:
- Bệnh viện;
- Cơ sở giám định y khoa;
- Phòng khám đa khoa;
- Phòng khám chuyên khoa, bác sỹ gia đình;
- Phòng chẩn trị y học cổ truyền;
- Nhà hộ sinh;
- Cơ sở chẩn đoán;
- Cơ sở dịch vụ y tế;
- Trạm y tế cấp xã và tương đương;
- Các hình thức tổ chức khám bệnh, chữa bệnh khác.
Câu 32: Hoạt động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải đảm bảo các điều kiện như thế nào ?
Trả lời:
Theo Điều 42 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Có quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Nhà nước thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư theo quy định của pháp luật đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác.
- Có giấy phép hoạt động do Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Giám đốc Sở Y tế cấp.
Câu 33: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp giấy phép hoạt động phải có đủ các điều kiện như thế nào ?
Trả lời:
Theo Điều 43 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp giấy phép hoạt động phải có đủ các điều kiện sau:
- Đáp ứng các quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
- Có đủ người hành nghề phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn;
- Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có thời gian hành nghề khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 36 tháng.
- Trường hợp đăng ký thành lập phóng khám chuyên khoa hoặc bác sỹ gia đình thì ngoài các điều kiện quy định trên, người đứng đầu cơ sở phải là người hành nghề có bằng cấp chuyên môn phù hợp với loại hình hành nghề.
- Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết điều kiện cấp giấy phép hoạt động quy định tại Điều này đối với từng hình thức tổ chức của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo thẩm quyền quản lý.
Câu 34: Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại hoặc điều chỉnh giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh gồm những loại giấy tờ gì ?
Trả lời:
Theo Điều 46 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại hoặc điều chỉnh giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cụ thể như sau:
- Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động bao gồm:
+ Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động;
+ Bản sao quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân hoặc giấy chứng nhận đầu tư đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài;
+ Bản sao chứng chỉ hành nghề của người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật, người phụ trách bộ phận chuyên môn và danh sách ghi rõ họ tên, số chứng chỉ, phạm vi hoạt động chuyên môn của từng người hành nghề đối với bệnh viện; bản sao chứng chỉ hành nghề của từng người hành nghề đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác;
+ Bản kê khai cơ sở vật chất, thiết bị y tế, bản mô tả mô hình tổ chức và hồ sơ nhân sự;
+ Tài liệu chứng minh cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng điều kiện
+ Đối với bệnh viện, ngoài các điều kiện quy định trên còn phải có Điều lệ tổ chức và hoạt động, phương án hoạt động ban đầu.
- Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động bao gồm:
+ Đơn đề nghị cấp lại giấy phép hoạt động;
+ Bản gốc giấy phép bị hư hỏng (nếu có).
- Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép hoạt động bao gồm:
+ Đơn đề nghị điều chỉnh giấy phép hoạt động;
+ Bản kê khai cơ sở vật chất, thiết bị y tế và hồ sơ nhân sự tương ứng với quy mô hoặc phạm vi hoạt động chuyên môn dự kiến điều chỉnh.
Câu 35: Thủ tục cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 47 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định thủ tục cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quy định như sau:
- Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh giấy phép hoạt động nộp cho Bộ Y tế hoặc Bộ Quốc phòng hoặc Sở Y tế;
- Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Giám đốc Sở Y tế cấp hoặc điều chỉnh giấy phép hoạt động; nếu không cấp hoặc điều chỉnh giấy phép hoạt động thì phải trả lời bằng văn bản và nêu lý do.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Giám đốc Sở Y tế cấp lại giấy phép hoạt động; nếu không cấp lại giấy phép hoạt động thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
- Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc tổ chức thẩm định, thành phần thẩm định, thủ tục thẩm định để cấp, điều chỉnh giấy phép hoạt động.
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc tổ chức thẩm định, thành phần thẩm định, thủ tục thẩm định để cấp, điều chỉnh giấy phép hoạt động cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý.
Câu 36: Việc thu hồi và đình chỉ giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 48 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định thu hồi và đình chỉ giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện như sau:
- Giấy phép hoạt động bị thu hồi trong những trường hợp sau đây:
+ Giấy phép hoạt động được cấp không đúng thẩm quyền;
+ Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không bảo đảm các điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
+ Sau 12 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không hoạt động.
+ Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tạm dừng hoạt động trong thời gian 12 tháng liên tục hoặc chấm dứt hoạt động.
- Khi phát hiện một trong các trường hợp quy định trên, Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Giám đốc Sở Y tế ra quyết định thu hồi giấy phép hoạt động theo quy định.
- Trong trường hợp phát hiện cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có sai sót chuyên môn hoặc không bảo đảm một trong các điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì tùy theo tính chất, mức độ sai sót, Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Giám đốc Sở Y tế đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Bộ trưởng Bộ Y tế quy định thủ tục thu hồi giấy phép hoạt động; thủ tục, thời gian đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định thủ tục thu hồi giấy phép hoạt động; thủ tục, thời gian đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động chuyên môn của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc thẩm quyền quản lý.
Câu 37: Cơ sở khám chữa bệnh có quyền gì?
Trả lời:
Theo Điều 52 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định quyền của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như sau:
- Được thực hiện các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật khám chữa bệnh; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế được khám sức khỏe định kỳ, khám sức khỏe để lao động, học tập, làm việc và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả khám sức khỏe của mình.
- Được từ chối khám bệnh, chữa bệnh nếu trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh mà tiên lượng bệnh vượt quá khả năng hoặc trái phạm vi hoạt động chuyên môn được ghi trong giấy phép hoạt động nhưng phải giới thiệu người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác để giải quyết. Trong trường hợp này, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh vẫn phải thực hiện việc sơ cứu, cấp cứu, theo dõi, chăm sóc, điều trị cho người bệnh cho đến khi người bệnh được chuyển đi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác.
- Được thu các khoản chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.
- Được hưởng chế độ ưu đãi khi thực hiện các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật.
Câu 38: Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm gì?
Trả lời:
Theo Điều 53 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như sau:
- Tổ chức việc cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh kịp thời cho người bệnh.
- Thực hiện quy định về chuyên môn kỹ thuật và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Công khai thời gian làm việc, niêm yết giá dịch vụ và thu theo đúng giá đã niêm yết.
- Báo cáo cơ quan cấp giấy phép hoạt động trong trường hợp thay đổi người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người hành nghề là người nước ngoài theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Bảo đảm việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người bệnh, người hành nghề được quy định tại Luật khám chữa bệnh
- Bảo đảm các điều kiện cần thiết để người hành nghề thực hiện khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi hoạt động chuyên môn được phép.
- Chấp hành quyết định huy động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp xảy ra thiên tai, thảm họa, dịch bệnh nguy hiểm.
- Trường hợp dừng hoạt động, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm chuyển người bệnh, hồ sơ bệnh án đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp và quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh với người bệnh.
Câu 39: Pháp luật quy định như thế nào về cấp cứu?
Trả lời:
Theo Điều 54 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định cấp cứu như sau:
- Các hình thức cấp cứu bao gồm: Cấp cứu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; Cấp cứu ngoài cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Khi việc cấp cứu vượt quá khả năng chuyên môn thì tùy từng trường hợp cụ thể, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải thực hiện một hoặc một số hoạt động sau đây: Tổ chức hội chẩn; mời cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác đến hỗ trợ cấp cứu; Chuyển người bệnh cấp cứu đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp.
- Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm ưu tiên mọi điều kiện về nhân lực và phương tiện tốt nhất cho việc cấp cứu người bệnh.
Câu 40: Chẩn đoán bệnh, chỉ định phương pháp điều trị và kê đơn thuốc được thực hiện như thế nào?
Trả lời :
Theo Điều 55 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định chẩn đoán bệnh, chỉ định phương pháp điều trị và kê đơn thuốc được thực hiện như sau:
- Việc chẩn đoán bệnh, chỉ định phương pháp điều trị và kê đơn thuốc phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
+ Dựa trên kết quả khám lâm sàng, kiểm tra cận lâm sàng, kết hợp với yếu tố tiền sử bệnh, gia đình, nghề nghiệp và dịch tễ;
+ Kịp thời, khách quan, thận trọng và khoa học.
- Người hành nghề được giao nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm sau đây:
+ Khám bệnh, chẩn đoán bệnh, chỉ định phương pháp điều trị, kê đơn thuốc kịp thời, chính xác và chịu trách nhiệm về việc khám bệnh, chẩn đoán bệnh, chỉ định phương pháp điều trị, kê đơn thuốc của mình;
+ Quyết định điều trị nội trú hoặc ngoại trú; trường hợp người bệnh phải điều trị nội trú mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có giường điều trị nội trú thì phải giới thiệu người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp.
Câu 41: Hội chẩn được thực hiện như thế nào?
Trả lời :
Theo Điều 56 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định hội chẩn được thực hiện như sau:
- Việc hội chẩn được thực hiện khi bệnh vượt quá khả năng chẩn đoán và điều trị của người hành nghề hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc đã điều trị nhưng bệnh không có tiến triển tốt hoặc có diễn biến xấu đi.
- Các hình thức hội chẩn bao gồm:
+ Hội chẩn khoa;
+ Hội chẩn liên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
+ Hội chẩn qua tham khảo ý kiến chuyên gia;
+ Hội chẩn từ xa bằng công nghệ thông tin;
+ Hội chẩn khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Câu 42 Điều trị ngoại trú được thực hiện trong trường hợp nào?
Trả lời:
Theo Điều 57 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định điều trị ngoại trú được thực hiện trong trường hợp sau:
- Người bệnh không cần điều trị nội trú;
- Người bệnh sau khi đã điều trị nội trú ổn định nhưng phải theo dõi và điều trị tiếp sau khi ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Sau khi quyết định người bệnh phải điều trị ngoại trú, người hành nghề có trách nhiệm sau đây: Lập hồ sơ bệnh án ngoại trú; ghi sổ y bạ theo dõi điều trị ngoại trú trong đó ghi rõ thông tin cá nhân của người bệnh, chẩn đoán, chỉ định điều trị, kê đơn thuốc và thời gian khám lại.
Câu 43: Điều trị nội trú được thực hiện trong trường hợp nào?
Trả lời :
Theo Điều 58 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định điều trị nội trú được thực hiện trong trường hợp sau:
- Việc thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến việc vào, chuyển hoặc ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, chuyển khoa phải bảo đảm kịp thời và không gây phiền hà cho người bệnh.
- Điều trị nội trú được thực hiện trong trường hợp sau đây:
+ Có chỉ định điều trị nội trú của người hành nghề thuộc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
+ Có giấy chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác.
- Thủ tục điều trị nội trú được quy định như sau:
+ Nhận người bệnh vào cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Trường hợp người bệnh mắc nhiều bệnh, người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm xem xét, quyết định khoa sẽ tiến hành điều trị;
+ Hướng dẫn người bệnh đến khoa nơi người bệnh sẽ điều trị nội trú.
- Việc chuyển khoa được thực hiện trong trường hợp phát hiện người mắc bệnh mà bệnh đó không thuộc phạm vi chuyên môn của khoa đang tiến hành điều trị hoặc bệnh liên quan chủ yếu đến chuyên khoa khác.
- Các trường hợp sau đây phải chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
+ Bệnh vượt quá khả năng điều trị và điều kiện vật chất của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
+ Bệnh không phù hợp với phân tuyến chuyên môn kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
+ Theo yêu cầu của người bệnh.
- Thủ tục chuyển khoa, chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được quy định như sau:
+ Hoàn chỉnh hồ sơ bệnh án, tổng kết toàn bộ quá trình điều trị của người bệnh;
+ Nếu chuyển khoa thì chuyển toàn bộ hồ sơ bệnh án của người bệnh đến khoa mới; nếu chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì gửi giấy chuyển cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, kèm tóm tắt hồ sơ bệnh án đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh mới.
- Khi tình trạng bệnh của người bệnh đã ổn định hoặc người bệnh có yêu cầu được ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và có cam kết của người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh, sau khi đã có sự tư vấn của người hành nghề thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm sau đây:
+ Hoàn chỉnh hồ sơ bệnh án, tổng kết toàn bộ quá trình điều trị của người bệnh;
+ Hướng dẫn người bệnh về việc tự chăm sóc sức khỏe;
+ Chỉ định chế độ điều trị ngoại trú trong trường hợp cần thiết;
+ Quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định
+ Làm giấy cho người bệnh ra khỏi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Câu 44: Pháp luật quy định như thế nào về hồ sơ bệnh án?
Trả lời:
Theo Điều 59 Luật Khám bệnh, chữa bệnh thì hồ sơ bệnh án được quy định như sau:
- Hồ sơ bệnh án là tài liệu y học, y tế và pháp lý; mỗi người bệnh chỉ có một hồ sơ bệnh án trong mỗi lần khám bệnh, chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Việc lập hồ sơ bệnh án được quy định như sau:
+ Người bệnh điều trị nội trú và ngoại trú trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đều phải được lập hồ sơ bệnh án;
+ Hồ sơ bệnh án được lập bằng giấy hoặc bản điện tử và phải được ghi rõ, đầy đủ các mục có trong hồ sơ bệnh án;
+ Hồ sơ bệnh án bao gồm các tài liệu, thông tin liên quan đến người bệnh và quá trình khám bệnh, chữa bệnh;
- Việc lưu trữ hồ sơ bệnh án được quy định như sau:
+ Hồ sơ bệnh án được lưu trữ theo các cấp độ mật của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
+ Hồ sơ bệnh án nội trú, ngoại trú được lưu trữ ít nhất 10 năm; hồ sơ bệnh án tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt được lưu trữ ít nhất 15 năm; hồ sơ bệnh án đối với người bệnh tâm thần, người bệnh tử vong được lưu trữ ít nhất 20 năm;
+ Trường hợp lưu trữ hồ sơ bệnh án bằng bản điện tử, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải có bản sao dự phòng và thực hiện theo các chế độ lưu trữ quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
- Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định việc cho phép khai thác hồ sơ bệnh án trong các trường hợp sau đây:
+ Sinh viên thực tập, nghiên cứu viên, người hành nghề trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được mượn hồ sơ bệnh án tại chỗ để đọc hoặc sao chép phục vụ cho việc nghiên cứu hoặc công tác chuyên môn kỹ thuật;
+ Đại diện cơ quan quản lý nhà nước về y tế trực tiếp quản lý cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ quan điều tra, viện kiểm sát, tòa án, thanh tra chuyên ngành y tế, cơ quan bảo hiểm, tổ chức giám định pháp y, pháp y tâm thần, luật sư được mượn hồ sơ bệnh án tại chỗ để đọc hoặc sao chép phục vụ nhiệm vụ được giao theo thẩm quyền cho phép;
+ Người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh được nhận bản tóm tắt hồ sơ bệnh án theo quy định.
- Các đối tượng khai thác hồ sơ bệnh án khi sử dụng thông tin trong hồ sơ bệnh án phải giữ bí mật và chỉ được sử dụng đúng mục đích như đã đề nghị với người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Câu 45: Sử dụng thuốc trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có điều trị nội trú được thực hiện như thế nào ?
Trả lời:
Theo Điều 60 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định sử dụng thuốc trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có điều trị nội trú được thực hiện như sau:
- Việc sử dụng thuốc trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có điều trị nội trú phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
+ Chỉ sử dụng thuốc khi thật sự cần thiết, đúng mục đích, an toàn, hợp lý và hiệu quả;
+ Việc kê đơn thuốc phải phù hợp với chẩn đoán bệnh, tình trạng bệnh của người bệnh;
+ Đúng quy định về bảo quản, cấp phát và sử dụng thuốc.
- Khi kê đơn thuốc, người hành nghề phải ghi đầy đủ, rõ ràng vào đơn thuốc hoặc bệnh án thông tin về tên thuốc, hàm lượng, liều dùng, cách dùng và thời gian dùng thuốc.
- Khi cấp phát thuốc cho người bệnh, người được giao nhiệm vụ cấp phát thuốc có trách nhiệm sau đây:
+ Kiểm tra đơn thuốc, phiếu lĩnh thuốc, hàm lượng, liều dùng, cách dùng, tên thuốc và chất lượng thuốc;
+ Đối chiếu đơn thuốc với các thông tin về nồng độ, hàm lượng, số lượng khi nhận thuốc và hạn dùng ghi trên phiếu lĩnh thuốc, nhãn thuốc;
+ Đối chiếu họ tên người bệnh, tên thuốc, dạng thuốc, hàm lượng, liều dùng, cách dùng, thời gian dùng trước khi cho người bệnh sử dụng thuốc;
+ Ghi chép đầy đủ thời gian cấp phát thuốc cho người bệnh, theo dõi và ghi diễn biến lâm sàng của người bệnh vào hồ sơ bệnh án, phát hiện kịp thời các tai biến và báo cho người hành nghề trực tiếp điều trị.
- Sau khi người bệnh dùng thuốc, người hành nghề trực tiếp điều trị có trách nhiệm theo dõi tác dụng và xử lý kịp thời tai biến do dùng thuốc.
Người bệnh có trách nhiệm dùng thuốc theo đúng hướng dẫn của người hành nghề và thông báo cho người hành nghề về các dấu hiệu bất thường sau khi dùng thuốc.
Câu 46: Thực hiện phẫu thuật, can thiệp ngoại khoa được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 61 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định thực hiện phẫu thuật, can thiệp ngoại khoa được thực hiện như sau:
- Mọi trường hợp phẫu thuật, can thiệp ngoại khoa đều phải được sự đồng ý của người bệnh hoặc đại diện của người bệnh.
- Người bệnh thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 13 của Luật này, trước khi phẫu thuật, can thiệp ngoại khoa phải được người đại diện của người bệnh đồng ý bằng văn bản.
- Trường hợp không thể hỏi ý kiến của người bệnh hoặc người đại diện của người bệnh và nếu không thực hiện phẫu thuật hoặc can thiệp ngoại khoa sẽ đe dọa trực tiếp đến tính mạng của người bệnh thì người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quyết định tiến hành phẫu thuật hoặc can thiệp ngoại khoa.
Câu 47: Kiểm soát nhiễm khuẩn trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 62 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định kiểm soát nhiễm khuẩn trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện như sau:
- Các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bao gồm:
+ Khử trùng thiết bị y tế, môi trường và xử lý chất thải tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
+ Phòng hộ cá nhân, vệ sinh cá nhân;
+ Vệ sinh an toàn thực phẩm;
+ Giám sát nhiễm khuẩn;
+ Các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn khác theo quy định của pháp luật.
- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm sau đây:
+ Thực hiện các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
+ Bảo đảm cơ sở vật chất, thiết bị, trang phục phòng hộ, điều kiện vệ sinh cá nhân cho người làm việc trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, người bệnh và người khác đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với yêu cầu về kiểm soát nhiễm khuẩn trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
+ Tư vấn về các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn cho người bệnh và người nhà của người bệnh;
+ Thực hiện các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn khác theo quy định của pháp luật.
- Người làm việc trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, người bệnh và người khác đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải tuân thủ quy định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về kiểm soát nhiễm khuẩn.
Câu 48: Xử lý chất thải y tế được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 63 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định xử lý chất thải y tế được thực hiện như sau:
- Chất thải y tế bao gồm chất thải rắn, lỏng, khí, hóa chất, phóng xạ được thải ra trong quá trình khám bệnh, chẩn đoán, điều trị, chăm sóc người bệnh và sinh hoạt của người bệnh trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm phân loại, thu gom và xử lý chất thải y tế theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Câu 49: Giải quyết đối với người bệnh không có người nhận được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 64 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định giải quyết đối với người bệnh không có người nhận được thực hiện như sau:
- Tiếp nhận và thực hiện khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh.
- Kiểm kê, lập biên bản và lưu giữ tài sản của người bệnh.
- Thông báo ngay cho cơ quan công an hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đặt trụ sở để cơ quan này thông báo tìm người nhà của người bệnh trên phương tiện thông tin đại chúng.
- Đối với trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, người bệnh đã được điều trị ổn định mà vẫn chưa có người nhận, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thông báo cho cơ sở bảo trợ xã hội để tiếp nhận đối tượng này.
- Đối với người bệnh tâm thần mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không có chuyên khoa tâm thần thì chuyển người bệnh đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành tâm thần. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành tâm thần có trách nhiệm tiếp nhận, chăm sóc và điều trị cho người bệnh. Sau khi điều trị ổn định mà vẫn không có người nhận, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thông báo cho cơ sở bảo trợ xã hội để tiếp nhận người bệnh.
Cơ sở bảo trợ xã hội có trách nhiệm tiếp nhận các đối tượng là trẻ sơ sinh, người bệnh đã được điều trị ổn định mà vẫn chưa có người nhận, người bệnh tâm thần chậm nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.
- Đối với người bệnh tử vong không có người nhận, sau khi thực hiện quy định giải quyết đối với người bệnh tử vong, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải chụp ảnh, lưu giữ mô để xác định danh tính, làm thủ tục khai tử theo quy định của pháp luật về hộ tịch và tổ chức mai táng.
Câu 50: Giải quyết đối với người bệnh tử vong được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 65 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định giải quyết đối với người bệnh tử vong được thực hiện như sau:
- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm sau đây:
+ Cấp giấy chứng tử;
+ Tiến hành kiểm thảo tử vong trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi người bệnh tử vong;
+ Giao người hành nghề trực tiếp điều trị hoặc phụ trách ca trực lập hồ sơ tử vong, trong đó ghi rõ diễn biến bệnh, cách xử lý, thời gian và nguyên nhân tử vong;
+ Lưu trữ hồ sơ tử vong theo quy định.
- Đối với trường hợp tử vong trước khi đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được giải quyết như sau:
+ Đối với người có giấy tờ tùy thân, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thông báo cho thân nhân của hộ để tổ chức mai táng;
+ Đối với người không có giấy tờ tùy thân, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng để tìm người nhà của người bệnh.
Trường hợp không có giấy tờ tùy thân hoặc có giấy tờ tùy thân nhưng không có người nhận, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm bảo quản thi thể, chụp ảnh và thông báo cho cơ quan công an hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đặt trụ sở.
Trường hợp không có người nhận, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh liên hệ với Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan lao động, thương binh và xã hội trên địa bàn để các cơ quan này tổ chức mai táng.
- Việc xác định người bệnh đã tử vong và thời hạn bảo quản thi thể được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Câu 51: Những trường hợp nào bắt buộc chữa bệnh?
Trả lời:
Theo Điều 66 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định những trường hợp bắt buộc chữa bệnh như sau:
- Các trường hợp bắt buộc chữa bệnh theo quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh bao gồm:
+ Mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm;
+ Bệnh tâm thần ở trạng thái kích động, trầm cảm có ý tưởng, hành vi tự sát hoặc gây nguy hiểm cho người khác theo quy định của pháp luật.
- Việc bắt buộc chữa bệnh thực hiện theo quy định của pháp luật về hình sự và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật này.
Câu 52: Trực khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 67 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định trực khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện như sau:
- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có giường bệnh nội trú, cơ sở cấp cứu phải bảo đảm trực liên tục ngoài giờ hành chính, ngày lễ, ngày nghỉ.
Khuyến khích cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có giường bệnh nội trú tổ chức khám bệnh, chữa bệnh 24 giờ/ngày.
- Trực ở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bao gồm trực lãnh đạo, trực lâm sàng, trực cận lâm sàng và trực hậu cần, bảo vệ.
- Người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm sau đây:
+ Phân công người trực, quy định rõ trách nhiệm đối với từng cấp trực, người trực và chế độ trực cụ thể;
+ Bảo đảm đầy đủ các phương tiện vận chuyển cấp cứu phù hợp với hình thức tổ chức khám bệnh, chữa bệnh; thiết bị, dụng cụ y tế và thuốc thiết yếu để kịp thời cấp cứu người bệnh;
+ Bảo đảm chế độ báo cáo trực đối với mỗi phiên trực.
Câu 53: Kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 68 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện như sau:
- Khuyến khích việc kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Việc kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại tại bệnh viện y học cổ truyền được thực hiện như sau:
+ Sử dụng một số phương tiện kỹ thuật của y học hiện đại để phục vụ chẩn đoán, đánh giá kết quả điều trị, kết quả nghiên cứu thừa kế;
+ Sử dụng một số thiết bị và thuốc y học hiện đại để phục vụ cấp cứu người bệnh, sử dụng một số thuốc thiết yếu để điều trị người bệnh.
- Việc kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại tại bệnh viện khác được thực hiện như sau:
+ Kết hợp phương pháp y học cổ truyền trong khám bệnh, chữa bệnh;
+ Sử dụng phương tiện kỹ thuật của y học hiện đại để chẩn đoán bệnh, tổ chức áp dụng, đánh giá kết quả các bài thuốc, môn thuốc, phương pháp chữa bệnh của y học cổ truyền.
Câu 54. Xác định người hành nghề có sai sót hoặc không có sai sót chuyên môn kỹ thuật được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 73 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định xác định người hành nghề có sai sót hoặc không có sai sót chuyên môn kỹ thuật được thực hiện như sau:
- Người hành nghề có sai sót chuyên môn kỹ thuật khi được hội đồng chuyên môn xác định đã có một trong các hành vi sau đây:
+ Vi phạm trách nhiệm trong chăm sóc và điều trị người bệnh;
+Vi phạm các quy định chuyên môn kỹ thuật và đạo đức nghề nghiệp;
+ Xâm phạm quyền của người bệnh.
- Người hành nghề không có sai sót chuyên môn kỹ thuật khi được hội đồng chuyên môn xác định thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Đã thực hiện đúng các quy định chuyên môn kỹ thuật trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh nhưng vẫn xảy ra tai biến đối với người bệnh;
+ Trong trường hợp cấp cứu nhưng do thiếu phương tiện, thiết bị kỹ thuật, thiếu người hành nghề theo quy định của pháp luật mà không thể khắc phục được hoặc bệnh đó chưa có quy định chuyên môn để thực hiện dẫn đến xảy ra tai biến đối với người bệnh; các trường hợp bất khả kháng khác dẫn đến xảy ra tai biến đối với người bệnh.
Câu 55: Trách nhiệm của người hành nghề, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi xảy ra tai biến trong khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 76 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định trách nhiệm của người hành nghề, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khi xảy ra tai biến trong khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện như sau:
- Trường hợp xảy ra sai sót chuyên môn kỹ thuật gây ra tai biến cho người bệnh hoặc trong trường hợp cấp cứu nhưng do thiếu phương tiện, thiết bị kỹ thuật, thiếu người hành nghề theo quy định của pháp luật mà không thể khắc phục được hoặc bệnh đó chưa có quy định chuyên môn để thực hiện dẫn đến xảy ra tai biến đối với người bệnh; các trường hợp bất khả kháng khác dẫn đến xảy ra tai biến đối với người bệnh, doanh nghiệp bảo hiểm mà cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã mua bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người bệnh theo hợp đồng bảo hiểm đã ký với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó.
Trường hợp cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chưa mua bảo hiểm thì phải tự bồi thường thiệt hại cho người bệnh theo quy định của pháp luật.
- Ngoài việc bồi thường theo quy định trên, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và người hành nghề có sai sót chuyên môn kỹ thuật gây ra tai biến cho người bệnh phải chịu các trách nhiệm pháp lý khác theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp xảy ra tai biến trong khám bệnh, chữa bệnh đã thực hiện đúng các quy định chuyên môn kỹ thuật trong quá trình khám bệnh, chữa bệnh nhưng vẫn xảy ra tai biến đối với người bệnh thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và người hành nghề không phải bồi thường thiệt hại.
Câu 56: Bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 78 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện như sau:
- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và người hành nghề mua bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của Chính phủ tại doanh nghiệp bảo hiểm được thành lập và hoạt động tại Việt Nam.
- Chính phủ quy định chi tiết về bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh và lộ trình để tiến tới tất cả người hành nghề và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tham gia bảo hiểm trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh.
Câu 57: Khiếu nại, tố cáo về khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 79 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định khiếu nại, tố cáo về khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện như sau:
Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính về khám bệnh, chữa bệnh; việc tố cáo và giải quyết tố cáo vi phạm pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Câu 58: Pháp luật quy định như thế nào về tranh chấp về khám bệnh, chữa bệnh?
Trả lời:
Theo Điều 80 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định tranh chấp về khám bệnh, chữa bệnh như sau:
- Tranh chấp về khám bệnh, chữa bệnh là tranh chấp liên quan đến quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm trong khám bệnh, chữa bệnh giữa các đối tượng sau đây:
+Người bệnh, người đại diện của người bệnh;
+ Người hành nghề;
+ Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Tranh chấp về khám bệnh, chữa bệnh được giải quyết như sau:
+ Các bên tranh chấp có trách nhiệm tự hòa giải về nội dung tranh chấp;
+ Trường hợp hòa giải không thành thì các bên tranh chấp có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
- Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp về khám bệnh, chữa bệnh là 05 năm, kể từ khi sự việc xảy ra.
Câu 59: Chế độ đối với người hành nghề được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 84 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định chế độ đối với người hành nghề được thực hiện như sau:
- Người hành nghề bị mắc bệnh nghề nghiệp, bệnh do tai tạn rủi ro nghề nghiệp được hưởng các chế độ theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
- Trong quá trình hành nghề, người hành nghề dũng cảm cứu người mà bị chết hoặc bị thương thì được xem xét để công nhận là liệt sỹ hoặc thương binh, hưởng chính sách như thương binh theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
Câu 60: Ngân sách nhà nước chi cho công tác y tế được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 84 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định ngân sách nhà nước chi cho công tác y tế được thực hiện như sau:
- Ưu tiên bố trí ngân sách nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cơ bản của nhân dân; từng bước chuyển hình thức đầu tư từ ngân sách nhà nước trực tiếp cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước sang hình thức hỗ trợ cho người dân thông qua bảo hiểm y tế.
- Ngân sách nhà nước chi cho công tác khám bệnh, chữa bệnh phải được phân bổ công khai, minh bạch; căn cứ vào quy mô dân số, cơ cấu bệnh tật, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của từng vùng; thể hiện được chính sách ưu tiên của Nhà nước đối với công tác khám bệnh, chữa bệnh ở vùng dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và công tác khám bệnh, chữa bệnh đối với các bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm.
Câu 61: Xã hội hóa công tác khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 85 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định xã hội hóa công tác khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện như sau:
- Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển hệ thống cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
- Nhà nước thực hiện đa dạng hóa các loại hình dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; khuyến khích cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.
- Mọi tổ chức, gia đình và công dân có trách nhiệm tự chăm lo sức khỏe, phát hiện bệnh sớm cho các thành viên trong tổ chức, gia đình và bản thân; tham gia cấp cứu, hỗ trợ giải quyết các trường hợp xảy ra tai nạn, thương tích tại cộng đồng và tham gia các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh khi có sự huy động của cơ quan có thẩm quyền.
- Nhà nước có hình thức khen thưởng thích hợp đối với tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không vì mục đích lợi nhuận; đóng góp, tài trợ, ủng hộ cho việc phát triển công tác khám bệnh, chữa bệnh.
Câu 62: Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh là gì?
Trả lời:
Theo Điều 86 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh là số tiền phải trả cho mỗi dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
- Chính phủ quy định cơ chế thu, quản lý và sử dụng khoản thu từ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước.
- Bộ trưởng Bộ Tài chính phối hợp với Bộ trưởng Bộ Y tế quy định khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với người bệnh là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước.
- Căn cứ vào khung giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh quy định trên, Bộ trưởng Bộ Y tế quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thuộc Bộ Y tế và các bộ khác; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo đề nghị của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân được quyền quyết định và phải niêm yết công khai giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
Câu 63: Quỹ hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh là gì?
Trả lời:
Theo Điều 87 Luật Khám bệnh, chữa bệnh quy định quỹ hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh là quỹ xã hội, từ thiện được thành lập và hoạt động để hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn hoặc không có khả năng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh và các hoạt động khác phục vụ cho công tác khám bệnh, chữa bệnh.
- Nguồn tài chính của Quỹ được hình thành trên cơ sở đóng góp tự nguyện, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài; việc thành lập, tổ chức, hoạt động và quản lý quỹ hỗ trợ khám bệnh, chữa bệnh được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Viết bình luận